| New York

Apr 27, 2011

Những bước căn bản sử dụng Photoshop CS4 (Phần 5)

 Phần 5


Tạo tối bốn góc ảnh.

Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Duplicate Layer…

Trong hộp thoại Duplicate Layer… => Nhấn nút OK

Hoặc dùng chuột nắm Background thả vào Icon Create a new layer phía dưới Background.

Trong panel LAYERS chọn Background copy.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Filter => Distort => Lens Correction…

Theo ảnh đang làm trong hộp thoại Lens Correction: Trong khung Vignette, thanh trượt Amount kéo về hướng chữ darken = trừ 10, thanh trượt Midpoint giữ mặc định ở trung tâm ảnh = cộng 50.

Nhấn nút OK

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Flatten Image

Trong panel LAYERS lúc này chỉ còn Background.

Chuyển đổi ảnh từ 16 Bits/Chanel sang 8 Bits/Chanel

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Mode => 8 Bits/Channel

Nâng Sharpen cho ảnh

Có hai cách nâng sharpen cho tấm ảnh, sử dung Unsharp Mask hoặc Hight Pass, chọn một trong hai cách để nâng Sharpen.

Sử dụng Unsharp Mask

Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Duplicate Layer…

Trong hộp thoại Duplicate Layer… => Nhấn nút OK

Hoặc dùng chuột nắm Background thả vào Icon Create a new layer phía dưới Background.

Trong panel LAYERS chọn Background copy.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Filter => Sharpen => Unsharp Mask…

Trong hộp thoại Unsharp Mask: Có ba thanh trượt.

Amount: Tỷ lệ Sharpen đưa vào ảnh từ 0% đến 200% (mặc định là 100%)

Radius: Tỷ lệ vùng của Sharpen từ 0 đến 250 pixels (mặc định là 1.0)

Threshold: Khởi điểm của Sharpen từ 0 đến 255 levels (mặc định là 0)

Theo ảnh đang làm:

Amount: 100%

Radius: 3.0 pixels

Threshold: 0.

Nhấn nút OK

Di chuyển chuột về panel Layers bên phải phía dưới của chương trình, và chọn Background copy, trong khung Opacity có thể giảm độ Sharpen nếu thấy ảnh nét quá, hoặc có thể làm lại bước trên tăng Radius lên 4.0 hoặc 5.0 nếu thấy ảnh không được nét.

Sử dụng High pass

Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Duplicate Layer…

Trong hộp thoại Duplicate Layer… => Nhấn nút OK

Hoặc dùng chuột nắm Background thả vào Icon Create a new layer phía dưới Background.

Trong panel LAYERS chọn Background copy.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Filter => Other => High pass…

Trong hộp thoại High pass: Duy nhất có một thanh trượt

Radius: Tỷ lệ vùng của Sharpen từ 0 đến 250 pixels

Theo ảnh đang làm:

Radius: 3.0 pixels

Nhấn nút OK

Trong panel LAYERS đang chọn Background copy.

Trong khung Blending mode: Soft Light – Hard Light – Linear Light: Chọn một tuỳ theo từng tấm ảnh.

Theo ảnh đang làm:

Blending mode: Chọn Linear Light

Opacity: Tỷ lệ Sharpen đưa vào ảnh 75%

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Flatten Image

Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.

Thay đổi Profile từ RGB sang sRGB

Hiện tại Profile của ảnh là Adobe RGB (1998). Khi mang đi in hoặc lưu hành trên internet thì phải chuyển đổi Profile sang sRGB.

Dùng Photoshop chuyển đổi Profile khi in ảnh (trong trường hợp không có Profile của máy in)

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Edit => Convert to Profile…

Trong hộp thoại Convert to Profile:

Trong khung Source Space: Color Profile hiện hành của tấm ảnh.

Trong khung Destination Space: Chọn sRGB IEC61966-2.1

Trong khung Conversion Options:

Engine: Adobe (ACE)

Intent: Perceptual

Nhấn nút OK

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: File => Save As…

Trong windows Save As:

Save in: Tìm ổ đĩa dùng lưu giữ ảnh.

File name: Cho file ảnh một cái tên.

Format: Tìm chọn JPEG [*.JPG;*.JPEG;*.JPE]

Color: Mặc định phải chọn là ICC Profile: sRGB IEC61966-2.1

Nhấn nút Save.

Trong windows JPEG Options:

Trong khu vực Image Option: Quality: chúng ta có thể sử dụng từ số 1 đến số 12, vấn đề là chất lượng và dung lượng của ảnh sẻ thay đổi.

Thanh trượt Quality kéo hết sang phải => large file.

Quality: 12 Maximum = Lưu trữ tối đa chất lượng ảnh, dung lượng ảnh hiển thị dưới chữ Preview = 7.2M

Lưu ý: Khi lưu hành trên internet không nên để dung lượng file quá 200k.

Trong khu vực Format Options: Mặc định chọn là Baseline (“Standard”)

Nhấn nút OK.

Dùng Photoshop chuyển đổi Profile lưu hành ảnh trên internet

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Image Size…

Trong windows Image Size:

Chọn 3 Option sau:

1: Scale Styles.

2: Constrain Proportions.

3: Resample Image.

Trong khu vực Pixel Dimensions:

Trường hợp tấm ảnh chiều ngang lớn hơn chiều dọc: Trong khung Width: Chọn 640 còn khung Height chương trình sẽ tự động cho một con số thích hợp theo size của tấm ảnh.

Trường hợp tấm hình chiều dọc lớn hơn chiều ngang: Trong khung Height: Chọn 640 còn khung Width chương trình sẽ tự động cho một con số thích hợp theo size của tấm ảnh.

Trong khu vực Document Size: Giữ mặc định không thay đổi.

Trong khung dưới cùng chọn: Bicubic Sharper (best for reduction)

Nhấn nút OK.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: File => Save for Web & Devices…

Phía trái trên cùng của window có 4 tab, Original, Optimized, 2-Up và 4-Up, chọn 4-Up.

Trong windows Save for Web & Devices lưu ý 6 Option sau đây:

1: Chọn JPEG = Định dạng cho file ảnh.

2: Chọn Embed Color Profile = Kèm sRGB Profile theo file ảnh.

3: Convert to sRGB = Định dạng Profile cho file ảnh.

4: Quality: thay đổi từ 50% đến 100% Khi thay đổi số trong khung Quality = Lưu ý: không cho dung lượng ảnh lớn quá 200k nếu ảnh lớn hơn 200k thì giảm Quality xuống. (xem KB phía dưới của ảnh đang chọn, trong 4 ảnh).

5: Metadata: Chọn All = Giữ nguyên tất cả những dữ liệu của file ảnh khi nén thành JPEG file, hoặc chọn None xoá dữ liệu không cho kèm theo JPEG file.

6: Quality: Bicubic Sharper = Giữ nét trong quá trình nén file.

Nhấn Save.

Trong windows Save Optimized As:

Save in: Tìm ổ đĩa dùng lưu giữ ảnh.

File name: Cho file ảnh một cái tên.

Save as type: Images Only [*.jpg] giữ mặc định không thay đổi.

Settings: Default Settings giữ mặc định không thay đổi.

Nhấn nút Save.

Sử dụng Photoshop CS4: (Phần 1), (Phần 2), (Phần 3), (Phần 4), _____.
Chúc các bạn thành công.

Những bước căn bản sử dụng Photoshop CS4 (Phần 4)

 Phần 4


Tấm ảnh đã được lưu trữ dưới dạng file PSD, để duy trì những Layer trong các bước căn bản.

Lưu ý: Nếu tấm ảnh chưa được lưu trữ theo dạng file PSD thì những chỉnh sửa trong giai đoạn tới sẽ làm mất đi tất cả những Layer.

Để hoàn tất một tấm ảnh

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Flatten Image

Trong panel LAYERS lúc này chỉ còn Background.

Chỉnh ảnh bằng Shadows Highlights

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Adjustment => Shadows/Highlights…

Trong hộp thoại Shadows/Highlights có ba khu vực: Shadows – Highlights – Adjustments.

Trong khu vực Shadows:

Amount: Tỷ lệ sáng đưa vào vùng tối của ảnh. Măc định là 50 %.

Tonal Width: Cường độ sáng đưa vào ảnh. Măc định là 50 %.

Radius: Khu vực cường độ sáng đưa vào ảnh. Mặc định là: 30px.

Trong khu vực Highlights:

Amount: Tỷ lệ tối đưa vào vùng sáng của ảnh. Măc định là: 0 %

Tonal Width: Cường độ tối đưa vào ảnh. Măc định là: 50 %

Radius: Khu vực cường độ tối đưa vào ảnh. Mặc định là: 30px

Trong khu vực Adjusments:

Color Correction: Mặc định +20

Midtone Contrast: Tỷ lệ cường độ sáng đưa vào vùng xám ảnh. Măc định là: 0

Trường hợp không thấy những Option nêu trên, vì chưa chọn Show More Options.

Theo ảnh đang làm trong khu vực Shadows:

Amount: Tỷ lệ được đưa vào ảnh 0%.

Trong khu vực Highlights:

Amount: Tỷ lệ được đưa vào ảnh 3%

Trong khu vực Adjusments:

Midtone Contrast: 0

Nhấn OK sau khi đã hoàn tất.

Chỉnh ảnh bằng Match Color

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Adjustment => Match Color…

Trong hộp thoại Match Color: Khu vực Image Options có ba thanh trượt để điều chỉnh ánh sáng và mầu cho hình ảnh.

Luminance: Tăng giảm tỷ lệ ánh sáng.

Color Intensity: Tăng giảm cường độ sáng của mầu sắc.

Fade: Giảm cường độ màu và ánh sáng hình ảnh, thanh trượt này chỉ áp dụng được khi chọn Neutralize = Dung hoà ánh sáng và mầu sắc giúp tách biệt từng mầu rõ ràng hiện có trong ảnh.

Thường thì không sử dụng tiện ích này ngoại trừ tấm ảnh bị một mầu nào khống chế, như hơi bị vàng, đỏ, xanh, tím (hiện tượng color cast)

Tấm ảnh gặp trường hợp trên, sau khi tăng hoặc giảm tỷ lệ ánh sáng Luminance và tỷ lệ Color Intensity, dùng chuột chọn tiện ích Neutralize, thanh Fade mặc định là 0 = Tỷ lệ Neutralize can thiệp vào ảnh 100%, kéo thanh Fade lên 25 – 50 – 75 – 100 = Giảm tỷ lệ Neutralize can thiệp vào ảnh, và chọn một thông số cho tấm ảnh ở độ mầu đẹp nhất (100 có nghĩa là tỷ lệ Neutralize không can thiệp vào ảnh % nào)

Theo ảnh đang làm trong khung Image Options: Luminance: 105 – Color Intensity: 110 – dùng chuột chọn tiện ích Neutralize – Fade 75

Nhấn OK sau khi đã hoàn tất.

Tăng tỷ lệ Pixel làm lớn Size ảnh

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Image Size…

Trong hộp thoại Image Size có hai khu vực: Pixel Dimensions và Document Size.

Trong khu vực Pixel Dimensions: Tăng tỷ lệ Pixel cho ảnh khi làm lớn tấm ảnh.

Trong khu vực Document Size: Size của tấm ảnh.

Theo ảnh đang làm Size ảnh dự định sẽ là 18X12 inches, nhưng trên thực tế Size ảnh chỉ có 14.56 X 9.707 inches, như vậy muốn in được ảnh lớn mà không bị bể pixels thì phải kiên nhẫn tăng pixels lên từ từ theo các công đoạn như sau:

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Image Size…

Trong bảng Image Size chọn ba Option sau:

Scale Styles – Constrain Proportions – Resample Image:

Dưới cùng bảng chọn: Bicubic Smoother (best for enlargement)

Trong khu vực Pixel Dimensions:

Thay đổi pixels thành percent. Width: 105

Nhấn OK sau khi đã hoàn tất.

Theo ảnh đang làm tiếp tục tăng pixels thêm bốn lần nữa như các bước nêu trên: Thông số cuối cùng có được:......

Hình 130.
Lúc này chiều ngang ảnh 18.58 inches và chiều dọc ảnh 12.393 inches, tiếp theo là Crop tấm ảnh cho đúng theo nhu cầu là 18X12 inches.

Di chuyển chuột sang hàng menu bar phía trái chọn Crop Tool, trên hàng menu option trong khung Width: 18 in. Trong khung Height: 12 in. Trong khung Resolution: 300 pixels/inch

Di chuyển Crop Tool sang tấm ảnh và Crop ảnh theo ý riêng của từng người, tấm ảnh này không Crop bỏ mà chỉ Crop lại cho đúng size ảnh, trường hợp tấm ảnh Crop bỏ ảnh thì phải tăng thêm pixels một hoặc hai lần nữa, để trừ pixels vào chỗ ảnh bị Crop bỏ.

Sau khi đã Crop tấm ảnh 18X12 inches để kiểm tra Size ảnh:

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Image Size…

Trong khu vực Document Size:

Width: 18 inches

Height: 12 inches

Resolution: 300 pixels/inch

Nhấn Cancel sau khi đã thấy đúng Size ảnh.

 Sử dụng Photoshop CS4: (Phần 1), (Phần 2), (Phần 3), _____, (Phần 5).
Chúc các bạn thành công.

Những bước căn bản sử dụng Photoshop CS4 (Phần 3)

 Phần 3

Bước 8: Sử dụng Black & White (chuyển ảnh mầu thành đen trắng)

Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Black & White.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Black & White.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Black & White.

Trong hộp thoại Black & White có sáu mầu bên trong sáu thanh trượt:

Trong hộp thoại Black & White có hai cách chỉnh:

Cách một dùng những mặc định đã chỉnh sẵn trong menu, dùng chuột nhấn vào mũi tên trong khung Default.

Trong menu có 12 mặc định Black & White đã làm sẵn.

Cách hai là Custom mình tự chỉnh theo ý riêng, nhưng trước tiên trong menu chọn Default hoặc một trong mười hai mặc định đã làm sẵn, rồi tiến hành chỉnh sửa theo ý riêng: Trong hộp thoại Black & White chọn bàn tay => Đưa chuột sang tấm ảnh chọn đúng vùng ảnh muốn làm sáng hay tối thêm, nhấn chuột trái và di chuyển chuột sang trái làm tối vùng ảnh, hoặc di chuyển chuột sang phải làm sáng vùng ảnh.

Sau khi đã hoàn tất tấm ảnh mầu thành Black & White, muốn tạo tone mầu cho tấm ảnh:

Trong hộp thoại Black & White chọn Tint.

Lúc này tấm ảnh đã chuyển sang tone mầu mặc định, nếu không thích tone mầu này click chuột vào khung mầu bên cạnh chữ Tint và tìm chọn cho ảnh một tone mầu theo ý riêng.

Trong Windows Select target color: Nhấn chuột vào nút Color Libraries: Trong này dễ tìm mầu và có nhiều mặc định đã tạo sẵn trong menu Book: Tìm và chọn một mầu rồi nhấn nút OK.

Trong bài này không chuyển tấm ảnh sang Black & White, nên bỏ qua bước này.

Đóng bảng hiện hành (Black & White) sang bước kế tiếp.

Bước 9: Sử dụng Photo Filter (hoà trộn mầu)

Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Photo Filter.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Photo Filter.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Photo Filter.

Trong hộp thoại Photo Filter có hai cách lấy mầu:

Cách một trong menu Filter: Có hai nhóm mầu chính Warming Filter và Cooling Filter, và một số Filter mầu đã được lấy mẫu mặc định tuỳ theo từng tấm ảnh mà chọn lựa, bao gồm hai mươi mầu.

Cách hai chọn Color: Click chuột vào khung mầu bên cạnh chữ Color: Và tìm chọn cho ảnh một Filter mầu theo ý riêng trong bảng mầu.

Phía dưới là thanh trượt Density: Cho tỷ lệ phần trăm của mầu ứng dụng vào tấm ảnh mặc định là 25%

Theo ảnh đang làm Filter: Chọn Warming Filter (LBA)

Density: Giữ mặc định tỷ lệ là 25%

Trong panel LAYERS: Trong khung Opacity: Cho tỷ lệ ứng dụng vào tấm ảnh 25% (tuỳ theo từng tấm ảnh)

Đóng bảng hiện hành (Photo Filter) sang bước kế tiếp

Bước 10: Sử dụng Channel Mixer (tinh chỉnh mầu sắc)

Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Channel Mixer.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Channel Mixer.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Channel Mixer.

Trong hộp thoại Channel Mixer trong khung Output Channel: Có ba kênh mầu: RGB = Reds – Greens – Blues, chọn từng kênh mầu để điều chỉnh (tuỳ theo từng tấm ảnh).

Theo ảnh đang làm Output Channel: Chọn kênh mầu Red.

Phía dưới có ba thanh trượt: Red – Green – Blue (ba thanh mầu này là tổng hợp màu trong kênh mầu Red trong khung Output Channel)

Red: Mặc định là 100%. Theo tấm ảnh đang làm cần giảm đi nên chọn 96%

Green: Mặc định 0%. Theo tấm ảnh đang làm cần tăng nên chọn 2%

Blue: Mặc định 0%. Theo tấm ảnh đang làm cần tăng nên chọn 2%

Lưu ý: Trong ba thanh Red – Green – Blue tuỳ biến tăng giảm, nhưng đáp số cuối cùng phải là Total: +100%

Đóng bảng hiện hành (Channel Mixer) sang bước kế tiếp

Tới đây tấm ảnh đã làm qua mười bước căn bản, nhưng trên thực tế tấm ảnh chỉ làm có tám bước, tuỳ theo từng tấm ảnh mà áp dụng cho từng bước, vì khi thu hình có những điểm đã thu được đến mức thượng thừa, thì cũng có những bước không cần thiết phải áp dụng để xử lý cho tấm ảnh.

Bây giờ phải lưu trữ tấm ảnh sau khi đã làm qua các bước xử lý căn bản.

Di chuyển chuột lên hàng menu bar: File => Save As…

Hộp thoại Save As xuất hiện, trong khung Save in: tìm nơi lưu giữ file.

File Name: Đặt tên cho file ảnh

Format: Photoshop [*.PSD;*.PDD]

Trong khung Save Options:

Save: Chọn Layers

Color: Chọn ICC Profile: Adobe RGB (1998)

Nhấn nút Save.

Sử dụng Photoshop CS4: (Phần 1), (Phần 2), _____, (Phần 4), (Phần 5).
Chúc các bạn thành công.

Những bước căn bản sử dụng Photoshop CS4 (Phần 2)

 Phần 2

Bước 3: Sử dụng Curves (chỉnh độ sáng tối)

Di chuyển chuột lên hàng thứ nhất trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Curves.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Curves

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Curves

Trong hộp thoại Curves được chia ra làm ba điểm trên đường gạch chéo: Black point – Gray point – White point.

Phía trái có 3 ống nhỏ nước dùng lấy mẫu đen, gray hoặc trắng trong tấm ảnh.

Black point dùng nâng hoặc hạ tỷ lệ sáng trong vùng tối. White point dùng nâng hoặc hạ tỷ lệ sáng trong vùng sáng. Gray point thường bị black và white point điều chỉnh, hay được dùng nâng hoặc hạ tỷ lệ trong vùng xám.

Dùng Black point nâng tỷ lệ sáng trong vùng tối, nhưng trong vùng sáng vẫn giữ nguyên tỷ lệ ánh sáng.

Dùng White point hạ tỷ lệ sáng trong vùng sáng, Gray point thường được Black và White point điều chỉnh.

Dùng Gray point nâng tỷ lệ sáng trong vùng xám, hai điểm Black và White point cũng được Gray point kéo tăng sáng.

Ngoài cách chỉnh một lúc cả ba channel RGB, còn có thể chỉnh cho từng channel mầu một, bằng cách chọn trong khu vực Channel:

Theo ảnh đang làm trong vùng Black point chấm một điểm, nâng nhẹ tỷ lệ sáng trong vùng tối, trong vùng White point hạ tỷ lệ sáng trong vùng sáng.

Đóng bảng hiện hành (Curves) sang bước kế tiếp

Bước 4: Sử dụng Exposure (chỉnh thời gian phơi sáng)

Di chuyển chuột lên hàng thứ nhất trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Exposure.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Exposure.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Exposure.

Trong hộp thoại Exposure có 3 thanh kéo:

Exposure: Chỉnh thêm hoặc giảm thời gian phơi sáng.

Offset: Chỉnh mầu sắc hoà trộn cùng ánh sáng.

Gamma: Chỉnh Sắc độ ánh sáng và mầu.

Phía trái có 3 ống nhỏ nước dùng lấy mẫu đen, gray hoặc trắng trong tấm ảnh.

Theo ảnh đang làm kéo hai thanh Exposure và Offset.

Exposure: +0.05 (tăng thêm thời gian phơi sáng)

Offset: +0.0010

Đóng bảng hiện hành (Exposure) sang bước kế tiếp

Bước 5: Sử dụng Vibrance (tăng hoặc giảm sắc độ của mầu sắc )

Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Vibrance.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Vibrance.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Vibrance.

Trong hộp thoại Exposure có 2 thanh kéo:

Vibrance: Chỉnh tỷ lệ mầu sắc.

Saturation: Hoà trộn ánh sáng và mầu sắc.

Theo ảnh đang làm tấm ảnh mầu sắc tạm ổn, không cần giảm hoặc tăng sắc độ của mầu sắc bỏ qua bước này.

Đóng bảng hiện hành (Vibrance) sang bước kế tiếp

Bước 6: Sử dụng Hue/Saturation tinh chỉnh mầu sắc

Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Hue/Saturation.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Hue/Saturation.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Hue/Saturation.

Trong hộp thoại Hue/Saturation có sáu mầu: Reds –Yellows – Greens – Cyans – Blues – Magentas, có thể chọn từng mầu để điều chỉnh hoặc chọn Master để điều chỉnh một lần sáu mầu (tuỳ theo từng tấm ảnh).

Theo ảnh đang làm chọn Master: Phía dưới khung Master có ba thanh trượt: Hue – Saturation – Lightness.

Hue: Dùng chọn mẫu mầu mới cho toàn hình, để mặc định.

Saturation: + 5 Tăng cường độ tất cả mầu hiện có trong hình.

Lightness: Tăng hoặc giảm sáng của mầu trong hình, để mặc định.

Đóng bảng hiện hành (Hue/Saturation) sang bước kế tiếp

Bước 7: Sử dụng Color Balance Hoà trộn mầu sắc

Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Color Balance.

Trong panel LAYERS có một layer mới cho Color Balance.

Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Color Balance.

Trong hộp thoại Color Balance có sáu mầu bên trong ba thanh trượt:

Thanh trượt trên cùng có mầu: Cyan – Red

Thanh trượt giữa có mầu: Magenta – Green

Thanh trượt dưới cùng có mầu: Yellow – Blue

Một tấm ảnh chúng ta có thể thêm vào hay bớt đi những mầu sắc để thể hiện rõ những đặc tính riêng biệt trong tấm ảnh, hoà trộn mầu sắc qua việc kéo ba thanh trượt.

Khi kéo thanh trượt trên cùng về hướng trái mầu Cyan, có nghĩa là thêm mầu Cyan vào tấm ảnh thì hiệu ứng bớt đi mầu Red sẽ xuất hiện trong tấm ảnh, hoặc kéo thanh trượt trên về hướng phải mầu Red, có nghĩa là thêm mầu Red vào tấm ảnh thì hiệu ứng bớt đi mầu Cyan sẽ xuất hiện trong tấm ảnh. (hai thanh trượt phía dưới cũng được áp dụng theo nguyên lý này)

Nhưng trước khi kéo chỉnh những thanh trượt phải xác định hoà trộn mầu sắc trong khu vực nào của tấm ảnh: Trong Shadows của ảnh, Midtones hay trong vùng Highlights.

Trong khu vực Tone: Bên phải có ba tiện ích xác định ba vùng mầu trong tấm ảnh:

Shadows – Midtones – Highlights xác định và chọn vùng mầu sau đó mới chỉnh các thanh trượt, khi đã hoàn tất một vùng mầu, tiếp tục chọn thêm vùng mầu khác và chỉnh các thanh trượt (tuỳ theo từng tấm ảnh).

Theo ảnh đang làm Tone: Chọn vùng mầu Midtones.

Thanh trượt trên cùng thêm mầu Red và bớt mầu Cyan = +5. Thanh trượt thứ hai mầu Green và mầu Magenta giữ mặc định = 0. Thanh trượt dưới cùng thêm mầu Yellow và bớt mầu Blue = -7.

Tiếp theo trong khu vực Tone: Chọn vùng mầu Shadows.

Thanh trượt trên cùng thêm mầu Red và bớt mầu Cyan = 1. Thanh trượt thứ hai thêm mầu Green và bớt mầu Magenta = 1. Thanh trượt dưới cùng có hai mầu Yellow và Blue giữ nguyên mặc định = 0.

Tiếp theo trong khu vực Tone: Chọn vùng mầu Highlights.

Thanh trượt trên cùng thêm mầu Red và bớt mầu Cyan = 1. Thanh trượt thứ hai thêm mầu Green và bớt mầu Magenta = 1. Thanh trượt dưới cùng có hai mầu Yellow và Blue giữ nguyên mặc định = 0.

Đóng bảng hiện hành (Color Balance) sang bước kế tiếp

Sử dụng Photoshop CS4: (Phần 1), _____, (Phần 3), (Phần 4), (Phần 5).
Chúc các bạn thành công.

Những bước căn bản sử dụng Photoshop CS4 (Phần 1)

Những bước căn bản sử dụng Photoshop CS4
(Phần 1)


Chỉnh Cửa sổ Photoshop CS4 về mặc định:

- Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Window => Workspace => Basic

- Chọn Yes

- Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Window => Workspace => Essentials (Default)

- Đưa chương trình Photoshop CS4 về mặc định, trước khi bước vào edit một tấm ảnh chúng ta cũng cần phải xem biểu đồ mầu sắc của tấm ảnh (Histogram)

- Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Window => Histogram

- Dùng chuột nhấn vào nút nhỏ tam giác góc trên phía phải => chọn Expanded View

- Trong hộp thoại HISTOGRAM: Trong khung Channel: Chọn RGB

- Trong Histogram nếu biểu đồ mầu đen chạm cạnh phải, tấm ảnh trong tình trạng dư sáng, biểu đồ mầu đen chạm cạnh trái, tấm ảnh trong tình trạng thiếu sáng, hoặc trường hợp chạm cả hai cạnh thì ảnh của bạn có những khu vực thiếu sáng và những khu vực dư sáng.

- Sau khi xem ảnh và Histogram bạn đã thẩm định được tấm ảnh cần phải chỉnh sửa ra sao, bây giờ tạm thời đóng Histogram lại.

- Dùng chuột nhấn vào nút nhỏ hai tam giác góc trên phía phải.

- Bên phải chương trình Photoshop CS4 hiện có ba panel làm việc:

* COLOR – ADJUSTMENTS – LAYERS

- Những dụng cụ căn bản dùng chỉnh sửa một tấm ảnh nằm trong panel ADJUSTMENTS, được hiển thị bằng những icon.

- Hàng thứ nhất bốn icon từ trái sang:

- Brightness/Contrast – Levels – Curves – Exposure (dùng chỉnh ánh sáng)

- Hàng thứ hai sáu icon từ trái sang:

- Vibrance – Hue/Saturation – Color Balance – Black & White – Photo Filter – Channel Mixer (dùng chỉnh mầu sắc)

- Hàng thứ ba năm icon từ trái sang:

- Invert – Posterize – Threshold – Gradient Map – Selective Color (dùng tạo hiệu ứng)

- Khi chỉnh sửa ảnh chọn những dụng cụ được hiển thị bằng những icon trong panel ADJUSTMENTS.

- Ngoài ra còn một cách mở trên menu bar cũng giống như cách vừa trình bày ở trên.

- Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => New Adjustment Layer => Những dụng cụ căn bản sẽ mở ra trong một menu.

- Hai cách nêu trên đều lưu lại quá trình làm việc trong Layer, nên rất tiện lợi nếu có những chỉnh sửa tấm ảnh lại sau này.

- Trong bài này sử dụng những icon trong panel ADJUSTMENTS.

Bước 1: Sử dụng Brightness/Contrast chỉnh tỷ lệ mầu và cường độ ánh sáng

- Di chuyển chuột lên hàng thứ nhất trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Brightness/Contras

- Trong panel LAYERS có một layer mới tên là Brightness/Contrast

- Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Brightness/Contrast

- Trong hộp thoại Brightness/Contrast có hai thanh trượt Brightness và Contrast

- Thanh Brightness: Cho ra tỷ lệ tối và sáng.

- Thanh Contrast: Cho ra cường độ của màu sắc cũng như chi tiết của mầu sắc.

- Theo ảnh đang làm nâng hiệu ứng Brightness: +2. và Contrast: +2

- Phía dưới còn một hàng menu được đánh số trong những mũi tên:

Số 1: Đóng bảng hiện hành (Brightness/Contrast) sang bước kế tiếp.

Số 2: Tắt hoặc mở bảng hiện hành (Brightness/Contrast) hoà nhập vào ảnh.

Số 3: Nhấn vào sẽ thấy tình trạng trước khi chỉnh sửa.

Số 4: Nhấn vào sẽ đưa ảnh về tình trạng trước khi chỉnh sửa.

Số 5: Nhấn vào để huỷ bỏ layer Brightness/Contrast đang chỉnh sửa.

- Đóng bảng hiện hành (Brightness/Contrast) sang bước kế tiếp

Bước 2: Sử dụng Levels.

- Di chuyển chuột lên hàng thứ nhất trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Levels

- Trong panel LAYERS có một layer mới tên là Levels 1

- Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Levels

- Trong hộp thoại Levels có 3 điểm: Black point với số 0 bên dưới – Gray point với số 1.00 bên dưới – White point với số 255 bên dưới.

- Phía trái có 3 ống nhỏ nước dùng lấy mẫu đen, gray hoặc trắng trong tấm ảnh.

- Gray point: Dùng giảm hoặc tăng tỷ lệ sáng cho tấm ảnh trong khu vực Midtones (vùng mầu xám)

- Black point: Trường hợp không có chi tiết trong biểu đồ mầu đen phía trái, kéo Black point vào trung tâm hướng Gray point, nhấn key Alt + kéo chuột, nếu thấy mầu đen xuất hiện trong tấm ảnh thì vùng đó bị mất hoàn toàn chi tiết vì quá tối, ngoài ra còn có thể dùng Black point để tăng độ tối cho tấm ảnh.

- White point: Trường hợp không có chi tiết trong biểu đồ mầu đen phía phải, kéo White point vào trung tâm hướng Gray point, nhấn key Alt + kéo chuột, nếu thấy mầu trắng xuất hiện trong tấm ảnh thì vùng đó bị mất hoàn toàn chi tiết vì quá sáng, ngoài ra còn có thể dùng White point để tăng độ sáng cho tấm ảnh.

- Trường hợp tại hai điểm black và white point trong biểu đồ nhìn thấy mầu đen nên giữ nguyên vị trí nếu không sẽ bị mất đi nhiều chi tiết, ngoại trừ có sự cố ý tăng giảm cho tấm ảnh.

- Theo ảnh đang làm giảm hiệu ứng Levels Gray point: -0.90

- Có những tấm ảnh chỉ cần chỉnh phần trên hoặc phần dưới, phía phải hoặc phía trái (Thí dụ: Tấm ảnh đang làm chỉ muốn thay đổi phần trên bầu trời còn phần dưới giữ lại nguyên thuỷ)

- Sau khi đã chỉnh xong Adjustments Levels, trong Panel Layers chọn Leves 1:

- Chọn: Gradient tool (trong hàng icon tools bar phía trái photoshop)

- Nhấn chữ D trên bàn phím nhấn tiếp chữ X

- Set foreground color = mầu đen

- Set background color = mầu trắng

- Di chuyển chuột lên hàng icon options bar:

1: Nhấn vào mũi tên nhỏ (Click to open Gradient picker)

2: Chọn Foreground to Bacground

Ảnh này chỉ muốn thay đổi phần trên bầu trời còn phần dưới giữ lại nguyên thuỷ, nhấn chuột từ dưới cùng tấm ảnh kéo lên quá giữa tấm ảnh.

Nếu không dùng cách nêu trên, thì có thể dùng cách sau đây:

Trong Panel Layer (chọn background)

Chọn: Quick selection tool (trong hàng icon tools bar phía trái photoshop)

Dùng Quick selection tool chọn vùng trong ảnh muốn thay đổi.

Di chuyển chuột lên hàng icon options bar:

Chọn Refine Edge…

Trong tab Refine Edge:

Kéo thanh Feather = 75.0 px (tuỳ theo từng tấm ảnh)

Nhấn OK

Trong Panel Adjustments chọn Levels

Theo ảnh đang làm giảm hiệu ứng Levels Gray point: -0.90 Black point: 17

Đóng bảng hiện hành (Levels) sang bước kế tiếp

Sử dụng Photoshop CS4: _____, (Phần 2), (Phần 3), (Phần 4), (Phần 5).Chúc các bạn thành công.

About Author

my photo

What about me?:

- I'm Nathan P . I'm 15 years old. I'm Male My religion's Protestant. I'm sudying at High School in Syracuse, NY. My Gmail is christianfamilynm@gmail.com

-I like music rap. Marital status: Single. Personality: Easy to be friend. Ability: also many. Hobbies : On Coputer, Web, Play Drum,v.v...

Follow him on On Facebook - Contact with Author | Toolbar for site | Add a Favorite

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Lên đầu trang

Vào giữa trang

Xuống cuối trang